tầm xuân

Mua
Hỗ trợ trực tuyến
  • Dược Sĩ Tuyển (0978 491 908)

  • Dược Sĩ Toàn (0984 795 198)

Công Ty Cổ Phần Trà Thảo Dược Trường Xuân

Phân phối sỉ & lẻ trà thảo dược, thảo dược quý hiếm, bột thảo dược chăm sóc sắc đẹp.

Website: www.thaoduocquy.vn và www.duoctruongxuan.vn

VPGD: Phòng 310 Nhà 7, Tập thể Đại học Thủy Lợi, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội.

Showroom: 36 ngõ 165 đường Chùa Bộc, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội.

Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh:

15A Cô Bắc, phường 1, quận Phú Nhuận

Tel: 024 3564 0311                   Hotline/Zalo: 0978 491 908 - 0984 795 198.

 

TẦM XUÂN

tam-xuan

Mô tả:Tầm xuân là loài cây bụi sớm rụng lá có chiều cao từ 1-5 m, mặc dù đôi khi chúng cũng có thể leo cao hơn tới ngọn của các loài cây khác. Thân tầm xuân có nhiều gai sắc, nhọn, có móc giúp chúng leo dễ dàng. Lá kép lông chim, với 5-7 lá chét. Hoa thường có màu hồng nhạt, biến đổi từ hồng đậm tới trắng, với đường kính 4-6 cm và có năm cánh, lúc chính thành quả màu cam đỏ cỡ 1.5-2 cm.

Tầm xuân có hoa đẹp nên được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh.

Công dụng: 

-Tầm xuân có một số hoạt chất chống ôxi hóa.

-Quả tầm xuân có lượng vitamin C cao và dùng để làm xi rô, trà...

-Thanh nhiệt, lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết, chỉ huyết, giải độc, giảm đau, thường dùng chữa các bệnh như hoàng đản, thủy thũng, lỵ, tiêu khát, ỉa chảy, đái dầm ở trẻ em

Hoa: Thường được thu hái vào mùa xuân và mùa hạ, dùng để chữa các chứng bệnh như:

Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hạ: Có các triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể có nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi. Dùng hoa tầm xuân 3-9 g sắc uống hoặc hoa tầm xuân 5 g, thiên hoa phấn 10 g, sinh thạch cao 30 g, mạch môn 15 g, sắc uống hoặc hoa tầm xuân 10 g và hoa đậu ván trắng 10 g, hãm với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.

Nôn ra máu và chảy máu cam: Dùng hoa tầm xuân 6 g, bạch cập 15 g và rễ cỏ tranh 30 g, sắc uống.

Ngược tật (sốt rét): Dùng hoa tầm xuân sắc uống thay trà.

U tuyến giáp: Dùng hoa tầm xuân 5 g, hoa hậu phác 5 g, hoa chỉ xác 5 g và hoa hồng 5 g, sắc uống.

Tiểu đường và viêm loét niêm mạc miệng mạn tính: Dùng sương đọng trên hoa tầm xuân vào buổi sớm 30 ml pha chút nước ấm uống hàng ngày.

: Được thu hái quanh năm, có tác dụng sinh cơ và làm liền nhanh vết thương.

Ung nhọt làm mủ chưa loét: Dùng lá tầm xuân sấy khô tán bột, trộn với mật ong và giấm đắp lên tổn thương.

Viêm loét chi dưới: Dùng lá tầm xuân không kể liều lượng nấu nước rửa vết thương.

Nhọt độc sưng nề nhiều: Dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương.

Rễ: Vị đắng hơi sáp, tính bình, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết và giải độc, được dùng để chữa nhiều chứng bệnh.

Liệt mặt và di chứng liệt nửa người do tăng huyết áp: Dùng rễ tầm xuân 15-30 g sắc uống.

Chảy máu cam mạn tính: Dùng vỏ rễ tầm xuân 60 g hầm với thịt vịt già ăn.

Ghẻ về mùa hè: Dùng rễ tầm xuân tươi sắc uống thay trà.

Đau răng và viêm loét miệng: Dùng rễ tầm xuân sắc uống hoặc ngậm.

Viêm khớp, liệt bại nửa người, kinh nguyệt không đều, khí hư và tiểu tiện không tự chủ: Dùng rễ tầm xuân 15-30 g sắc uống.

Hoàng đản (vàng da do nhiều nguyên nhân): Dùng rễ tầm xuân 15-24 g hầm với 60 g thịt lợn nạc, chế thêm một chút rượu vang, chia ăn vài lần trong ngày.

Vết thương chảy máu: Dùng rễ tầm xuân lượng vừa đủ, sấy khô tán bột rắc vào tổn thương, cũng có thể trộn với dầu vừng để đắp.

Rong huyết: Dùng rễ tầm xuân 30 g, ngải cứu già đốt tồn tính 10 g, cỏ nhọ nồi 30 g, tiên hạc thảo 30 g, sắc uống hằng ngày.

Quả: Vị chua, tính ấm, thu hái vào lúc chín, sấy hoặc phơi khô làm thuốc, có công dụng lợi tiểu thanh nhiệt, hoạt huyết giải độc.

Phù do viêm thận: Dùng quả tầm xuân 3-6 g, hồng táo 3 quả sắc uống hoặc quả tầm xuân 20 g, đại hoàng 3 g, sắc chia uống 3 lần trong ngày.

Tiểu tiện khó khăn: Dùng quả tầm xuân 10 g, mã đề 30 g và biển súc 30 g, sắc uống.

Đau bụng khi hành kinh: Dùng quả tầm xuân 120 g sắc lấy nước, hòa thêm một chút đường và rượu vang uống ấm.

Táo bón: Dùng quả tầm xuân 10 g, đại hoàng 3 g, sắc uống.